Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Lào tăng so với cùng kỳ, đặc biệt nhóm hàng than đá tuy không phải là mặt hàng chủ lực nhưng vẫn tiếp tục dẫn đầu về kim ngạch tăng trưởng.
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, tháng 9/2017 kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Lào đạt 41,3 triệu USD, tăng 11,01% so với tháng 8 nâng kim ngạch xuất khẩu 9 tháng 2017 lên 386,1 triệu USD, tăng 27,51% so với cùng kỳ năm trước.
Việt Nam xuất khẩu sang Lào chủ yếu nhóm hàng xăng dầu, sắt thép, phương tiện vận tải, sản phẩm từ sắt thép, máy móc thiết bị…. trong đó nhóm hàng xăng dầu đạt kim ngạch cao nhất 64,5 triệu USD, chiếm 16,7% tổng kim ngạch đạt 119,3 nghìn tấn tăng 32,5% về lượng và tăng 70,19% về trị giá so với cùng kỳ, giá xuất cũng tăng 28,45% lên 541,07 USD/tấn.
Đứng thứ hai sau mặt hàng xăng dầu là sắt thép, với 82,4 nghìn tấn, trị giá 56 triệu USD, giảm 19,71% về lượng nhưng tăng 0,66% về kim ngạch, kế đến là phương tiện vận tải và phụ tùng, đạt 38,7 triệu USD, tăng 21,97% so với cùng kỳ năm trước.
Đặc biệt đối với nhóm hàng than đá, tiếp tục tăng trưởng từ tháng 8, sang tháng 9 xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam sang thị trường Lào tiếp tục tăng. Cụ thể, tháng 9 đã xuất khẩu 2,4 nghìn tấn than đá, trị giá 197 nghìn USD, tính chung từ đầu năm đến hết tháng 9 đã xuất 52,8 nghìn tấn trị giá 4,5 triệu USD, tăng gấp hơn 17 lần về lượng và 16,5 lần về trị giá so với cùng kỳ.
Nhìn chung, 9 tháng đầu năm nay xuất khẩu sang Lào các mặt hàng đều có kim ngạch tăng trưởng chiếm trên 70% và ngược lại nhóm hàng với mức độ suy giảm chỉ chiếm dưới 30%, trong đó nhóm hàng clanke và xi măng giảm mạnh, giảm 28,22%.
Ngoài nhóm hàng than đá có mức độ tăng mạnh, thì xuất khẩu phân bón, sản phẩm từ chất dẻo và hàng rau quả cũng tăng trưởng khá. Cụ thể, sản phẩm từ chất dẻo tăng 103,2% đạt 12 triệu USD; phân bón tăng 94,35% đạt 13,6 triệu USD và hàng rau quả tăng 58,3% đạt 6,2 triệu USD.
Xuất khẩu sang thị trường Lào 9 tháng 2017
Mặt hàng
|
Tháng 9/2017 (USD)
|
So với T8/2017 (%)
|
9 tháng 2017 (USD)
|
So sánh cùng kỳ 2016 (%)
|
Tổng
|
41.345.259
|
11,01
|
386.100.415
|
27,51
|
Xăng dầu các loại
|
4.396.854
|
12,51
|
64.585.324
|
70,19
|
Sắt thép các loại
|
6.087.174
|
-12,75
|
56.099.563
|
0,66
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
4.910.505
|
4,98
|
38.722.462
|
21,97
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
3.690.106
|
49,01
|
27.137.381
|
45,44
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
4.162.108
|
129,12
|
21.460.803
|
32,78
|
Phân bón các loại
|
632.195
|
-31,53
|
13.615.064
|
94,35
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
1.331.326
|
27,05
|
12.018.881
|
103,2
|
Clanhke và xi măng
|
631.217
|
-27,58
|
8.583.536
|
-28,22
|
Dây điện và dây cáp điện
|
570.920
|
-37,03
|
6.777.222
|
24,04
|
Hàng rau quả
|
795.378
|
128,9
|
6.210.029
|
58,3
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
769.908
|
-8,99
|
6.113.182
|
7,25
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
743.853
|
20,3
|
4.800.321
|
34,78
|
Than đá
|
197.024
|
4.518.679
|
1.559,03
| |
Hàng dệt, may
|
299.225
|
4,65
|
4.516.511
|
-17,63
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
521.608
|
97,29
|
3.612.728
|
-16,82
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
321.683
|
-23,39
|
3.460.398
|
-0,58
|
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ
|
49.389
|
-44,46
|
607.390
|
-14,55
|
(tính toán số liệu từ TCHQ)
Nguồn: Vinanet
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét